Xuất Hóa Đơn Bán Hàng Xuất Khẩu

Xuất Hóa Đơn Bán Hàng Xuất Khẩu

Trong thời đại hiện nay, khi kinh tế thế giới ngày càng hội nhập mạnh mẽ, xuất khẩu hàng hóa đang trở thành một cơ hội đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp. Việc thực hiện quá trình này một cách hiệu quả yêu cầu sự nắm vững về hóa đơn xuất khẩu là gì, cách viết hóa đơn xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là việc xác định và tuân thủ các quy định đã trở thành một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua.

Trong thời đại hiện nay, khi kinh tế thế giới ngày càng hội nhập mạnh mẽ, xuất khẩu hàng hóa đang trở thành một cơ hội đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp. Việc thực hiện quá trình này một cách hiệu quả yêu cầu sự nắm vững về hóa đơn xuất khẩu là gì, cách viết hóa đơn xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là việc xác định và tuân thủ các quy định đã trở thành một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua.

Cách viết hóa đơn giá trị gia tăng

Theo Điều 2, Thông tư 26/2015/TT-BTC:

Theo Thông tư 39/2014/TT-BTC, có 3 trường hợp xác định thời điểm lập hóa đơn xuất khẩu như sau:

Trong hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu, kế toán cần chú ý đến việc gạch ngang phần mã số thuế của người mua và cần ghi thuế suất như trong hóa đơn thông thường.

Theo Điểm e, Khoản 2, Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC, quy định về tiền tệ trên hóa đơn GTGT xuất khẩu như sau:

Để hiểu sâu hơn về luật pháp cũng như các quy định quốc tế giúp ích cho quá trình tạo lập hóa đơn xuất khẩu, bạn có thể tham gia khóa học ACCA.tại SAAP Academy. ACCA là một chứng chỉ mang tầm quốc tế giúp bạn phát triển kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực tài chính và kế toán.

Hóa đơn xuất khẩu là gì có lẽ đọc đến đây độc giả đã nắm rõ, đó không chỉ là một công cụ để ghi nhận các giao dịch xuất khẩu một cách chi tiết mà còn là một phần quan trọng của quá trình thủ tục hải quan và thanh toán. Việc viết hóa đơn xuất khẩu đầy đủ, rõ ràng và tuân theo các quy định về quốc tế và pháp lý địa phương là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự suôn sẻ và hợp pháp trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài.

Xuất hóa đơn đầu ra nhưng không có hóa đơn đầu vào

Xuất hóa đơn đầu ra nhưng không có hóa đơn đầu vào xử lý như thế nào?  Làm sao để xuất hàng đúng quy định khi không có hóa đơn đầu vào? Đây là câu hỏi và thắc mắc của nhiều doanh nghiệp.

Khi thực hiện hoạt động kinh doanh xuất hóa đơn thì cần căn cứ vào thời gian quy định của pháp luật. Hoạt động xuất hóa đơn đúng thời điểm được đặt dưới sự quản lý chặt chẽ của nhà nước nhằm mục đích quản lý doanh nghiệp theo định hướng.

Theo đúng quy định pháp luật về hóa đơn thì các đơn vị kinh doanh không được xuất hóa đơn đầu ra khi không có hóa đơn đầu vào.

Tại Điều 16, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Điều 4, Thông tư số 68/2019/TT-BTC dù là hóa đơn giấy hay hóa đơn điện tử thì bên bán phải tuân thủ thời điểm lập hóa đơn. Tức là khi giao hàng hóa, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, bên bán sẽ phải giao hóa đơn cho bên mua. Việc bên bán không không giao hàng hóa cho bên mua là vi phạm pháp luật.

Rủi ro khác chính là xuất hàng hóa nhưng không có hóa đơn đầu vào thì doanh nghiệp có thể bị xử phạt nếu đơn vị thuế kiểm tra và phát hiện.

Công ty chị A do mua hàng hóa của phía nhà cung cấp và thường sẽ không xuất hóa đơn luôn. Bên công ty chị A và bên cung cấp thỏa thuận sau nhiều lần mua bên mua sẽ tổng kết lại trên cơ sở bảng kê các lần để xuất hóa đơn. Nhưng một dần do sơ xuất từ hai phía nên phía người bán đã xuất hóa đơn cho bên công ty chị A sau khi công ty chị A đã xuất bán hàng hóa cho khách hàng với một lô hàng.

Bên công ty chị A với công ty đối tác phải làm gì để giải quyết được vấn đề đã xảy ra?

Trong trường hợp của chị A, việc chưa có hóa đơn đầu vào mà đã có hóa đơn đầu ra là SAI. Nhưng để có thể hợp thức hóa được việc trên thì chị A cần phải có hóa đơn đầu vào.

Xuất hóa đơn trả lại là 8% hay 10%?

Căn cứ Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này

Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, thuế GTGT đối với một số loại hàng hóa được quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP là 8%.

Bên cạnh đó, căn cứ Công văn 313/CTTPHCM-TTHT ngày 11/01/2023 của Cục thuế TP.Hồ Chí Minh hướng dẫn thuế suất thuế GTGT đối với hàng bán trả lại thì đối với hàng hóa đã mua từ tháng 02/2022 đến tháng 12/2022 (hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT áp dụng là 8%), đến năm 2023 phát sinh trả lại hàng thì hóa đơn trả lại hàng được lập với thuế suất thuế GTGT là 8%.

Như vậy, theo như bạn trình bày, trước đó hàng hóa công ty B xuất 10% nhưng hiện nay mặt hàng này giảm VAT xuống còn 8%. Do đó, công ty bạn sẽ phải xuất hóa đơn với thuế giá trị gia tăng là 8%.

Xem thêm: Xử lý hóa đơn hàng bán trả lại như thế nào cho đúng?

Trên đây là nội dung tư vấn về "Hàng bán trả lại có xuất hóa đơn hay không?​" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Trong thực tế, có nhiều trường hợp bán hàng, điều chuyển hàng hóa, thu mua hàng hóa nhưng không cần viết hóa đơn giao cho người mua. Dưới đây là các trường hợp không nhất thiết phải xuất hóa đơn khi bán hàng hóa dịch vụ.

Hóa đơn này được hiểu là hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng trực tiếp. Trong khuôn khổ bài viết này MISA meInvoice xin chia sẻ các trường hợp không bắt buộc phải xuất hóa đơn giao cho người mua khi bán hàng hóa dịch vụ.