Sa Thải Theo Bộ Luật Lao Động Việt Nam

Sa Thải Theo Bộ Luật Lao Động Việt Nam

Doanh nghiệp được xử lý kỷ luật sa thải người lao động khi nào?

Doanh nghiệp được xử lý kỷ luật sa thải người lao động khi nào?

Mẫu Hợp đồng lao động chuẩn theo Bộ luật Lao động

Hiện nay pháp luật chưa ban hành biểu mẫu hợp đồng lao động chi tiết. Căn cứ Bộ luật lao động 2019, Luật Việt An tổng hợp những mẫu hợp đồng lao động năm 2024 sau đây nhằm mục đích tham khảo (không có tính giá trị pháp lý). Để phục vụ nhu cầu cụ th, Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp đến Luật Việt An để được tư vấn và hỗ trợ soạn thảo hợp đồng lao động theo yêu cầu và cập nhật mới nhất quy định hiện hành.

Một số lưu ý về hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước

Theo Điều 5 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm Giám đốc trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết có một số điểm khác biệt so với hợp đồng lao động thông thường về thời hạn, thông tin, nghĩa vụ bảo mật,…

Hợp đồng lao động có thể giao kết bằng hình thức điện tử không?

Căn cứ khoản khoản 6, khoản 10, khoản 12 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động có thể giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Có được giao kết hợp đồng thử việc riêng so với hợp đồng lao động không?

Căn cứ Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, thì hợp đồng thử việc/điều khoản về thử việc có thể quy định trong hợp đồng lao động hoặc một hợp đồng riêng biệt. Chính vì vậy có thể giao kết riêng hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động.

Sử dụng người lao động dưới 15 tuổi làm việc ban đêm có bị phạt hay không?

Người dưới 15 tuổi sẽ không giống với người đã trưởng thành, người đã trưởng thành họ là người đã phát triển đầy đủ cả về thể chất lẫn tinh thần, họ có thể tham gia đầy đủ các quan hệ xã hội do luật định và đủ nhận thức, người dưới 18 tuổi chưa thể tham gia đầy đủ các quan hệ xã hội do họ có những đặc điểm riêng về tâm sinh lý và thể chất. Từ các đặc điểm về sức khỏe và trình độ cũng như nhận thức và các đặc điểm riêng của nhóm người dưới 18 tuổi và để phù hợp với phạm vi, đối tượng điều chỉnh, các văn bản luật khác nhau lại có cách gọi khác nhau về nhóm người dưới 18 tuổi.

Căn cứ theo quy định tại điều 6 bộ luật lao động quy định cụ thể “người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi”. Mặt khác, tại khoản 1 Điều 119 quy định “người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi”. Dựa theo hai quy định về độ tuổi này ta thấy độ tuổi của người lao động chưa thành niên là từ đủ 15 tuổi cho tới dưới 18 tuổi. Theo đó theo cách đơn giản nhất chúng ta có thể hiểu người lao động chưa thành niên là một nhóm lao động đặc thù, ở độ tuổi từ đủ 15 tuổi cho đến dưới 18 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động.

Nếu bạn vẫn đang thắc mắc tại sao Bộ luât lao động của nước ta lại cho phép người từ đủ 15 được tha gia vào quan hệ lao động, sau đây chúng tôi sẽ chia sẻ về các nguyên nhân sau:

Nguyên nhân đầu tiên với độ tuổi từ 15 tuổi là độ tuổi được khuyến nghị bởi tổ chức lao động thế giới ILO, họ cho rằng người  từ đủ 15 tuổi có thể tham gia quan hệ lao động trong một số trường hơp.

Nguyên nhân thứ hai mà pháp luật cho phép người từ đủ 15 tuổi  tham gia quan hệ lao động cũng là phù hợp với độ tuổi tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản.

Nguyên nhân thứ ba đó là người đủ 15 tuổi là độ tuổi phổ cập trung học cơ sở, độ tuổi tối thiểu để một cá nhân tham gia học nghề theo quy định pháp luật ( lớn hơn 14 tuổi).

cuối cùng đó chính là nguyên nhân xuất phát từ quan điểm của nhà làm luật từ những kết quả điều tra xã hội học về thể trạng, trí lực, tâm sinh lí của độ tuổi này.

Theo quy định ta thấy đây là một trong những nội dung mới được bổ sung tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng có hiệu lực từ ngày 15/4/2020, thay thế Nghị định 95/2013/NĐ-CP.

Cơ sở pháp lý: Bộ luật Lao động 2019

Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LegalTech.

Hợp đồng lao động là một trong những văn bản quan trọng nhất thể hiện những thỏa thuận hợp pháp giữa người sử dụng lao động và người lao động. Bộ luật Lao động 2019 đã có những quy định điều chỉnh về nội dung của Hợp động lao động, yêu cầu các bên khi giao kết hợp đồng lao động cần phải tuân thủ. Thông qua bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ trình bày và đưa ra một số mẫu hợp đồng lao động năm 2024 để quý khách có thể tham khảo và áp dụng.

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

Nguyên tắc giao kết HĐLĐ: Người lao động và người sử dụng lao động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Các bên có thể tự do giao kết HĐLĐ nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Hình thức của HĐLĐ: Hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản, được làm thành 2 bản mỗi bên sẽ giữ 01 bản.

Hợp đồng lao động có thể là hợp đồng giấy, hợp đồng điện tử (giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu) hoặc hợp đồng miệng (bằng lời nói).

Dịch vụ liên quan đến tư vấn, soạn thảo hợp đồng lao động của Luật Việt An

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về Mẫu hợp đồng lao động năm 2024. Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào khác liên quan đến vấn đề hợp đồng lao động, xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Khi làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức, giữa người lao động và bên sử dụng lao động cần ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) để làm bằng chứng đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan. Vậy quy định về hợp đồng lao động năm 2023 như thế nào? và một vài lưu ý đối với người lao động khi thực hiện ký kết hợp đồng. Tất cả sẽ được eBH chia sẻ trong bài viết dưới đây.

Giao kết hợp đồng lao động giữa người lao động và doanh nghiệp

Theo wikipedia - Hợp đồng là một cam kết giữa hai hay nhiều bên (pháp nhân) để làm hoặc không làm một việc nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Hợp đồng thường gắn liền với dự án, trong đó một bên thỏa thuận với các bên khác thực hiện dự án hay một phần dự án cho mình. Và cũng giống như dự án, có dự án chính trị xã hội và dự án sản xuất kinh doanh, hợp đồng có thể là các thỏa ước dân sự về kinh tế (hợp đồng kinh tế) hay xã hội.

Hợp đồng có thể được thể hiện bằng văn bản hay bằng lời nói có thể có người làm chứng, nếu vi phạm hợp đồng hay không theo cam kết thì 2 bên sẽ cùng nhau ra tòa và bên thua sẽ chịu mọi phí tổn.

Quy định tại Điều 13, Bộ luật Lao động 2019 cũng đã chỉ rõ khái niệm hợp đồng lao động như sau:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Theo đó, HĐLĐ mang tính chất thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, trong đó người sử dụng lao động có trả công, tiền lương cho người lao động. Các văn bản dù không đặt tên là HĐLĐ tuy nhiên có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và có sự quản lý, giám sát, điều hành của người sử dụng lao động thì thỏa thuận đó cũng được coi là hợp đồng hợp lệ.

Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải thực hiện giao kết HĐLĐ với người lao động. Điều này đảm bảo việc cả người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện hợp đồng theo những gì đã thỏa thuận và nhận được sự đồng thuận của cả hai bên.